Chính sách về Nhà ở xã hội, trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc công khai thông tin về dự án nhà ở xã hội đang triển khai thực hiện
Phát triển nhà ở xã hội là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Chính phủ nhằm giải quyết vấn đề an sinh xã hội, hỗ trợ các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở. Ngày 03/04/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030, trong đó thành phố Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội và nhà ở công nhân trong giai đoạn 2021 - 2030 là 33.500 căn.
Việc triển khai các Dự án nhà ở xã hội hiện góp phần thực hóa mục tiêu, chính sách của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho cán bộ, công nhân viên, người lao động, người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
I. Về đối tượng và điều kiện được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở năm 2014:
“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
II. Đối với các Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai thông tin về dự án nhà ở xã hội đang triển khai thực hiện, theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014:
“Điều 6. Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
d) Quy mô của bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản”.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo quy định trong việc hướng dẫn các thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội của các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định; tổng hợp hồ sơ, báo cáo Sở Xây dựng xét, duyệt đối tượng đủ điều kiện được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội;
- Trường hợp Chủ đầu tư thực hiện việc bán nhà ở hình thành trong tương lai cần đảm bảo các điều kiện mở bán nhà ở hình thành trong tương lai, theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghiêm cấm mọi hình thức huy động vốn trái quy định pháp luật.
- Thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án bất động sản về việc cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Các trường hợp vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật./.